Chúng tôi sẽ giải thích rõ làm thế nào để ngăn sự gia tăng độ ẩm bẳng cách sử dụng các biểu đồ độ ẩm bên dưới.
Một thí dụ ở trên cho thấy, không khí được làm mát từ điểm A đến điểm B. Do đó ta thấy nhiệt độ không khí thì giảm còn độ ẩm tương đối thì tăng.
Vì độ ẩm tương đối (RH) chỉ là biểu thị tương đối của tình trạng không khí trong một tỷ lệ giới hạn, do đó không thể dùng để đánh giá mức ảnh hưởng của nó đến sự thoải mái của công nhân hoặc tình trạng của sản phẩm.
Mối quan ngại về sự gia tăng độ ẩm không phải bắt nguồn từ sự gia tăng của độ ẩm tương đối (RH).
Biểu đồ này cũng giống như biểu đồ bên trái. Ngoại trừ việc nó cho thấy sự gia tăng củađộ ẩm tuyệt đối (AH) khi không khí được làm mát từ điểm A đến điểm B.
Thí dụ này là một dạng đặc trưng ở khu vực biển, sự gia tăng độ ẩm tuyệt đối là 3.5 gm/Kg không khí khô. Lượng này rất nhỏ nhưng có thể tiếp tục gia tăng nếu không có sự kiểm soát.
Trong một không gian hoàn toàn kép kín, nếu lượng hơi ẩm được phép gia tăng, nó có thể ảnh hưởng đến không khí nhà xưởng hoặc sản phẩm.
Một hệ thống hiệu quả và tiết kiệm dùng để kiểm soát sự gia tăng độ ẩm là lắp đặt hệ thống hút khí. Hệ thống hút khí thải ra đến 80% lượng khí cung cấp vào nhà xưởng, theo đó sẽ ngăn chặn được bất cứ lượng hơi ẩm nào gia tăng.
Trong thí dụ này, lượng hơi ẩm xem như là độ ẩm tuyệt đối được kiểm soát của sự gia tăng 3.5gm/Kg không khí khô.
Dưới đây là những khách hàng rất hài lòng với hệ thống làm mát, sản phẩm của họ được xem là rất “nhạy cảm” với độ ẩm. Những khách hàng này đã thích ứng với hệ thống làm mát không gian mở và đạt được nhiều lợi ích trong việc sử dụng hệ thống mà không có bất cứ ảnh hưởng hoặc tổn hại nào đến sản phẩm của họ.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét